Hoạt động sản xuất: Nguồn lương thực chính là lúa gạo, khoảng 80% lúa gạo do rẫy cung cấp. Nhóm Bù Lơ ở cao, sâu hơn hoàn toàn làm rẫy. Nhóm Bù Ðeh (Bù Ðêk) ở vùng thấp làm ruộng nước từ khoảng 100 năm, như cách thức canh tác của người Việt sở tại. Lúa rẫy có các giống khác nhau, được trồng theo lối "phát-đốt-chọc-trỉa", kết quả mùa màng phụ thuộc lớn vào thiên nhiên và việc bảo về trước sự phá phách của chim muông. Công cụ làm rẫy chủ yếu gồm rìu và dao xà gạc để khai phá rừng, sau khi đốt thì dùng cây cào tre có 5 răng để dọn rồi đốt lại, khi trỉa dùng gậy nhọn (mỗi tay cầm một chiếc) để chọc lỗ, đồng thời gieo hạt giống theo, làm cỏ bằng loại cuốc con (về sau thay thế bằng cái xà - bát người Việt sử dụng), dùng tay tuốt lúa. Hái lượm, săn bắt và kiếm cá đưa lại nguồn lợi quan trọng thiết thực. Gia súc phổ biến gồm: trâu, bò, lợn, chó, một số hộ nuôi voi; gia cầm chủ yếu là gà. Có nghề dệt vải và đan lát. Việc mua bán thường dùng vật đổi vật (nay dùng tiền) có quan hệ hàng hoá với người Việt, Khơme, Mnông, Mạ và cả với bên Campuchia.
กิจกรรมการผลิต: แหล่งที่มาของอาหารเป็นข้าวประมาณ 80% ของนาข้าวโดย ชดเชยความสูญเสียที่อยู่ในกลุ่มสูงลึกเผาไหม้อย่างสมบูรณ์ Deh กลุ่มชดเชย (ชดเชย Dek) ในประเทศการเกษตรที่ลุ่มประมาณ 100 ปีเป็นวิธีการเพาะปลูกในประเทศเวียดนาม พันธุ์ข้าวไร่ได้ในทางที่เติบโตขึ้น "การพัฒนาเชื้อเพลิงตัดหว่าน"ขึ้นอยู่กับผลอย่างมากในการปลูกพืชและการป้องกันของธรรมชาติก่อนที่จะป่าเถื่อนของนก เครื่องมือที่ใช้ในการเกษตรส่วนใหญ่ประกอบด้วยขวานและผ้ากอซสบู่มีดตัดไม้ทำลายป่าการเผาไหม้หลังจากที่เกาต้นไม้ไม้ไผ่ที่ใช้ในการทำความสะอาดฟันและการเผาไหม้ 5 เมื่อหว่านเมล็ดไม้แหลม (แต่ละจับมือ) ที่จะขุดหลุม และปลูกเมล็ดพันธุ์ในกับชนิดของการกำจัดวัชพืชจอบ (หลังจากถูกแทนที่ด้วยบาร์ - อาหารเวียดนามใช้), นวดมือ การรวบรวมการล่าสัตว์และการประมงที่จะทำให้ทรัพยากรทางปฏิบัติที่สำคัญ ปศุสัตว์ที่พบบ่อยรวมทั้งวัวหมู, สุนัข, ช้างเกษตรกรบางส่วนใหญ่ไก่และสัตว์ปีก มีการทอและการถักนิตติ้งวัสดุที่ใช้ในการซื้อสิ่ง (ตอนนี้ใช้เงินสด) เปลี่ยนแปลงสินค้าที่เกี่ยวข้องกับเวียดนาม, เขมร, Mnong, ชุบทั้งสองข้างและกัมพูชา.
การแปล กรุณารอสักครู่..
