Các cơ quan Nhà nước được thiết kế, hoạt động trên cơ sở pháp luật. Bản thân Nhà nước đặt mình trong khuôn khổ pháp luật. Hiến pháp Việt Nam năm 2013 có quy định rõ địa vị pháp lý, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước bao gồm Quốc hội (chương V Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội Việt Nam), Chủ tịch nước (chương VI Hiến pháp), Chính phủ (chương VII Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ), Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân (chương VIII Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân), Chính quyền địa phương (chương IX Hiến pháp, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân),Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, ban quản lý các khu kinh tế, thì có các Nghị định của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của họ.
หน่วยงานของรัฐได้รับการออกแบบและการดำเนินงานบนพื้นฐานของกฎหมาย ระบุตัวเองไปใส่ตัวเองในกรอบของกฎหมาย เวียดนาม 2013 รัฐธรรมนูญได้กำหนดสถานะทางกฎหมาย, ฟังก์ชั่นและอำนาจหน้าที่ของหน่วยงานของรัฐรวมทั้งสมัชชาแห่งชาติอย่างชัดเจน (บทที่ V ของรัฐธรรมนูญ, กฎหมายเกี่ยวกับองค์กรของสมัชชาแห่งชาติของเวียดนาม) กรรมการผู้จัดการ (บทที่ VI รัฐธรรมนูญ) รัฐบาล (บทที่เจ็ดของรัฐธรรมนูญ, กฎหมายเกี่ยวกับองค์กรภาครัฐ), สนามของผู้คนและ Procuratorate ของผู้คน (บทที่แปดของรัฐธรรมนูญ, กฎหมายเกี่ยวกับองค์กรของศาลของผู้คน, กฎหมายเกี่ยวกับองค์กรของ Procuracy คน) เจ้าหน้าที่ท้องถิ่น (บทที่เก้าของรัฐธรรมนูญ, กฎหมายเกี่ยวกับองค์กรของเทศบาลของผู้คนและผู้คนคณะกรรมการ) สภาการเลือกตั้งระดับชาติและรัฐตรวจสอบ สำหรับกระทรวงทบวงระดับรัฐมนตรี, หน่วยงานราชการที่แนบมากับการจัดการของเขตเศรษฐกิจที่มีพระราชกำหนดการบริหารราชการของรัฐบาลกำหนดฟังก์ชั่น, งาน, อำนาจและโครงสร้างองค์กรของ พวกเขา
การแปล กรุณารอสักครู่..
