Theo các nghiên cứu ban đầu của chúng tôi, cần thiết phải có các tài liệu ngữ pháp đối với các văn bản mang đặc tính chuyên ngành dưới dạng đối chiếu giữa tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ được học hoặc nghiên cứu nhằm giúp người học hoặc nghiên cứu tiếp nhận một cách nhanh chóng các kiến thức tiên tiến bằng ngoại ngữ. Hơn thế nữa, trên cơ sở ngữ pháp được học, người học có thể nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn bằng chính tiếng mẹ đẻ của mình và làm phong phú thêm ngôn ngữ dân tộc.
Thực tế lịch sử phát triển của tri thức khoa học thể hiện một quá trình liên tục và có tính kế thừa. Nội dung của các thuật ngữ về nghiên cứu đối chiếu cũng được xác định trong quá trình phát triển biện chứng lịch sử đó.
Thuật ngữ "đối chiếu" thường được dùng để chỉ phương pháp hoặc phân ngành nghiên cứu lấy đối tượng chủ yếu là hai hay nhiều ngôn ngữ. Mục đích của nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ là làm sáng tỏ những nét tương đồng và không tương đồng hoặc chỉ làm sáng tỏ những nét không tương đồng của hai hay nhiều ngôn ngữ. Nguyên tắc nghiên cứu chủ yếu của đối chiếu ngôn ngữ là nguyên tắc đồng đại.
Trong các tài liệu bằng tiếng Nga, thuật ngữ "đối chiếu ngôn ngữ" (phương pháp đối chiếu, ngôn ngữ học đối chiếu) được đưa vào sử dụng khá sớm bởi các nhà ngôn ngữ học như E.D.Polivanov (1933), V.D.Arakin (1946), V.H.Jaxeva (1960), V.G.Gak (1961), N.P.Fedorov (1961), O.C.Akanova (1966) và v.v. Từ 1970 đến nay, trong ngôn ngữ học hiện đại, thuật ngữ được sử dụng nhiều hơn cả là "ngôn ngữ học đối chiếu" (contrastive linguistics.
Trong các tài liệu bằng tiếng Anh, lúc đầu được phổ biến là thuật ngữ "so sánh" (comparative) với nội dung đối chiếu. Từ năm 1960 trở về đây, thuật ngữ "ngôn ngữ học đối chiếu" (contrastive linguistics) bắt đầu được sử dụng phổ biến, dần dần thay thế cho thuật ngữ "so sánh" (comparative). Tuy nhiên, trong ngôn ngữ học Anh, các thuật ngữ truyền thống được dùng tương đối lâu dài. Ví du, trong các công trình của Haliday, Mackintơn, Tơrevưn và một số tác giả khác, thuật ngữ "so sánh" (comparative) vẫn được sử dụng đến năm 1961, còn Elie đã dùng thuật ngữ "comparative" với nghĩa đối chiếu cho đến năm 1966.
Theo từ điển nhiều tập Oxford (1933), tính từ "comparative" được định nghĩa căn cứ vào cách dùng của từ này khoảng cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Nội dung nghĩa thường nhấn mạnh đối chiếu những điểm khác nhau giữa hai hoặc hơn hai đối tượng được khảo sát, theo thời gian, thuật ngữ "đối chiếu" được sử dụng với nghĩa mở rộng để chỉ đúng hiện thực nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ.
Trong các tài liệu bằng tiếng Pháp, việc sử dụng thuật ngữ "đối chiếu" cũng diễn ra tương tự: thời kì đầu sử dụng thuật ngữ "comparée" và các từ phái sinh của nó. Sau đó, thuật ngữ "contrastive" được thay thế cho "comparative" mang nghĩa đối chiếu và ngày càng được sử dụng rộng rãi (Potie 1971, Duboa 1973, Gato 1974, Pioro 1977 và v.v.). Hiện nay, trong các tài liệu bằng tiếng Pháp thường sử dụng phổ biến thuật ngữ "linguistique contrastive" (hoặc differentielle). Tương ứng với thuật ngữ này, trong các tài liệu tiếng Nga thường sử dụng "контративная лингвистика" của các tác giả V.G.Gak và A.B.Fedorov.
ตามงานวิจัยของเราเริ่มต้น จำเป็นต้องมีเอกสารไวยากรณ์สำหรับข้อความนำคุณลักษณะอาชีพเป็นความแตกต่างระหว่างแม่ และภาษาต่างประเทศศึกษา หรือวิจัย ไปช่วยในการศึกษาวิจัยการรับรู้ขั้นสูงอย่างรวดเร็วในภาษาต่างประเทศ นอกจากนี้ โดยศึกษาไวยากรณ์ ผู้เรียนสามารถปรับปรุงความรู้อาชีพ นมตนเองและแก่ภาษาประวัติจริงของการพัฒนาความรู้ทางวิทยาศาสตร์หมายถึงกระบวนการที่ต่อเนื่องและทางเลือก ยังมีระบุเนื้อหาของคำในการศึกษาสำหรับการนำเสนอภาพนิ่งกำลังพัฒนา dialectic ประวัติศาสตร์คำว่า "วิศวกร" มักใช้เพื่อหมายถึงวิธีการ หรืองานวิจัยอำเภอเอาผู้ชมส่วนใหญ่ น้อยสองภาษา วัตถุประสงค์ของการศึกษาเปรียบเทียบภาษาคือการ คลี่คลายความคล้ายและความคล้ายคลึงกัน หรือไม่เพียง คลี่คลายสัณฐานคล้ายคลึงไม่ น้อยสองภาษา หลักการเปรียบเทียบภาษาวิจัยเป็นหลักการเดียวกันTrong các tài liệu bằng tiếng Nga, thuật ngữ "đối chiếu ngôn ngữ" (phương pháp đối chiếu, ngôn ngữ học đối chiếu) được đưa vào sử dụng khá sớm bởi các nhà ngôn ngữ học như E.D.Polivanov (1933), V.D.Arakin (1946), V.H.Jaxeva (1960), V.G.Gak (1961), N.P.Fedorov (1961), O.C.Akanova (1966) và v.v. Từ 1970 đến nay, trong ngôn ngữ học hiện đại, thuật ngữ được sử dụng nhiều hơn cả là "ngôn ngữ học đối chiếu" (contrastive linguistics.Trong các tài liệu bằng tiếng Anh, lúc đầu được phổ biến là thuật ngữ "so sánh" (comparative) với nội dung đối chiếu. Từ năm 1960 trở về đây, thuật ngữ "ngôn ngữ học đối chiếu" (contrastive linguistics) bắt đầu được sử dụng phổ biến, dần dần thay thế cho thuật ngữ "so sánh" (comparative). Tuy nhiên, trong ngôn ngữ học Anh, các thuật ngữ truyền thống được dùng tương đối lâu dài. Ví du, trong các công trình của Haliday, Mackintơn, Tơrevưn và một số tác giả khác, thuật ngữ "so sánh" (comparative) vẫn được sử dụng đến năm 1961, còn Elie đã dùng thuật ngữ "comparative" với nghĩa đối chiếu cho đến năm 1966.ตามในพจนานุกรม ออกซ์ฟอร์ด (1933), "เปรียบเทียบ" มีกำหนดตามการใช้งานของช่วงศตวรรษ XIX นี้จากศตวรรษที่ยี่สิบต้น เนื้อหาความหมายมักจะเน้นความแตกต่างความคมชัดระหว่างสอง หรือมากกว่าสองเรื่องสำรวจ ช่วงเวลา คำว่า "วิศวกร" ใช้หมายถึงขยายวิจัยภาษาเปรียบเทียบเท่านั้นจริงจริงในเอกสารในฝรั่งเศส การใช้คำว่า "วิศวกร" ยังเป็นคล้าย: ใช้ต้น ของคำว่า "comparée" และอนุพันธ์ของมัน หลังจากที่ คำว่า "contrastive" ถูกแทนสำหรับตรวจเทียบ "เปรียบเทียบ" และใช้อย่างแพร่หลายมากขึ้น (Potie 1971, Duboa 1973, 1974, 1977 และ Pioro Gato ฯลฯ .) ปัจจุบัน ในเอกสารฝรั่งเศสมักจะใช้การ "contrastive linguistique" (หรือ differentielle) ที่สอดคล้องกับระยะนี้ ในรัสเซียที่เอกสารมักใช้ "контративнаялингвистика" โดยผู้เขียนและ A.B. Gak V.G. Fedorov
การแปล กรุณารอสักครู่..
